U nguyên bào gan là gì? Các công bố khoa học về U nguyên bào gan

Nguyên bào gan là những tế bào cơ bản trong gan, có khả năng tự tái tạo và phục hồi chức năng của gan. Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe...

Nguyên bào gan là những tế bào cơ bản trong gan, có khả năng tự tái tạo và phục hồi chức năng của gan. Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe và chức năng của gan. Ngoài ra, nguyên bào gan cũng được sử dụng trong điều trị một số bệnh lý gan và có tiềm năng trong nghiên cứu về tế bào gốc.
Nguyên bào gan có khả năng phục hồi và tái tạo các tế bào gan bị tổn thương do các bệnh lý như xơ gan, viêm gan, hoặc tác động của chất độc hại. Chúng được sử dụng trong điều trị cấy ghép gan cho những người bị tổn thương gan nặng. Quá trình này cho phép nguyên bào gan phục hồi và tái lập chức năng gan một cách tự nhiên.

Ngoài ra, nguyên bào gan cũng đang được nghiên cứu để điều trị một số bệnh lý khác như tiểu đường, bệnh Parkinson, bệnh Alzheimer và bệnh tim mạch. Việc sử dụng nguyên bào gan trong các lĩnh vực này đều đang trong giai đoạn nghiên cứu và phát triển. Điều này tạo ra triển vọng lớn cho việc áp dụng nguyên bào gan trong điều trị các bệnh lý khác nhau trong tương lai.
Ngoài việc sử dụng nguyên bào gan trong điều trị cấy ghép gan và nghiên cứu về các bệnh lý khác, nguyên bào gan cũng đang được nghiên cứu để hiểu rõ hơn về cơ chế hoạt động của chúng và cách chúng có thể được ứng dụng trong việc điều trị các bệnh lý khác.

Một số nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng nguyên bào gan có khả năng thực hiện các chức năng khác nhau như chuyển hóa chất, sản xuất các protein quan trọng và giúp loại bỏ các chất độc hại ra khỏi cơ thể. Điều này tạo điều kiện cho việc nghiên cứu và phát triển các phương pháp điều trị mới cho nhiều bệnh lý khác nhau sử dụng nguyên bào gan.

Tuy nhiên, việc sử dụng nguyên bào gan đang đòi hỏi nhiều nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng để đảm bảo hiệu quả và an toàn trước khi chúng có thể được sử dụng rộng rãi trong thực tiễn y học.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "u nguyên bào gan":

Biểu hiện của yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi 19 có mối tương quan với sự tiến triển của khối u và tiên lượng xấu ở ung thư tế bào gan Dịch bởi AI
BMC Cancer - - 2012
Tóm tắt Đặt vấn đề

Mặc dù yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi 19 (FGF19) có thể thúc đẩy sự hình thành ung thư gan ở chuột, nhưng sự tham gia của nó trong ung thư tế bào gan (HCC) ở người chưa được nghiên cứu kỹ lưỡng. FGF19, một thành viên của gia đình FGF, có đặc tính liên kết đặc hiệu với thụ thể FGFR4. Nghiên cứu này nhằm làm rõ vai trò của FGF19 trong sự phát triển của HCC.

Phương pháp

Chúng tôi đã điều tra biểu hiện của FGF19 và FGFR4 ở 40 mẫu ung thư tế bào gan bằng kỹ thuật phản ứng chuỗi polymerase phiên mã ngược thời gian thực (RT-PCR) và nhuộm miễn dịch. Hơn nữa, chúng tôi đã xem xét sự biểu hiện và phân bố của FGF19 và FGFR4 trong 5 dòng tế bào ung thư tế bào gan (HepG2, HuH7, HLE, HLF và JHH7) bằng RT-PCR và nhuộm miễn dịch. Để kiểm tra vai trò của hệ thống FGF19/FGFR4 trong sự tiến triển của khối u, chúng tôi đã sử dụng protein FGF19 tái tổ hợp và RNA nhỏ can thiệp (siRNA) của FGF19FGFR4 để điều chỉnh nồng độ của chúng.

Kết quả

Chúng tôi phát hiện rằng FGF19 được biểu hiện một cách có ý nghĩa trong HCC so với mô gan không có ung thư tương ứng (P < 0.05). Phân tích đơn biến và đa biến cho thấy biểu hiện mRNA của FGF19 trong khối u là một yếu tố tiên lượng độc lập cho khả năng sống sót tổng thể và khả năng sống sót không có bệnh. Hơn nữa, chúng tôi nhận thấy rằng protein FGF19 tái tổ hợp có thể làm tăng khả năng sinh sản (P < 0.01, n = 12) và khả năng xâm lấn (P < 0.01, n = 6) của các dòng tế bào ung thư tế bào gan và ức chế apoptosis của chúng (P < 0.01, n = 12). Ngược lại, việc giảm biểu hiện của FGF19FGFR4 bằng siRNA đã làm giảm đáng kể khả năng sinh sản và tăng apoptosis ở tế bào JHH7 (P < 0.01, n = 12). Nồng độ FGF19 trong huyết thanh của bệnh nhân HCC hậu phẫu thấp hơn đáng kể so với nồng độ trước phẫu thuật (P < 0.01, n = 29).

Kết luận

FGF19 đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của HCC. Việc nhắm đến sự ức chế FGF19 là một chiến lược điều trị tiềm năng hấp dẫn cho HCC.

Chứng minh thực nghiệm cho việc lưu giữ carbon bằng cách sử dụng biochar để tránh phát thải CO2 từ nguyên liệu gốc và bảo vệ chất hữu cơ tự nhiên trong đất Dịch bởi AI
GCB Bioenergy - Tập 7 Số 3 - Trang 512-526 - 2015
Tóm tắt

Cần thêm nhiều nghiên cứu để so sánh quá trình phân hủy của biochar với nguyên liệu đầu vào ban đầu và xác định cách mà các phụ gia này ảnh hưởng đến chu trình của chất hữu cơ tự nhiên (NOM) trong các loại đất khác nhau nhằm cải thiện hiểu biết của chúng ta về tiềm năng lưu giữ carbon (C) ròng. Một thí nghiệm ủ kéo dài 510 ngày đã được thực hiện (i) để điều tra sự phát thải CO2 từ các loại đất được bổ sung bằng fresher corn stover (CS) hoặc biochar được sản xuất từ CS tươi tại nhiệt độ 350 (CS‐350) hoặc 550 °C (CS‐550), và (ii) để đánh giá hiệu ứng kích thích của các phụ gia này đối với sự phân hủy của NOM. Hai loại đất đã được nghiên cứu: Alfisol và Andisol, với tỷ lệ carbon hữu cơ lần lượt là 4% và 10%. Ngoại trừ các mẫu chứng (không có bổ sung C), tất cả các điều trị đều nhận được 7.18 t C ha−1. Chúng tôi đã đo lưu lượng C trong các khoảng thời gian ngắn và dấu hiệu đồng vị của nó để phân biệt giữa C phát thải từ các phụ gia C4C không chiếm ưu thế C3 trong NOM. Tỷ lệ phát thải sau đó đã được tổng hợp cho toàn bộ thời gian để bao gồm tổng phát thải. Tổng lượng CO2-C phát thải từ C gốc trong CS, CS-350 và CS-550 cao hơn ở Andisol (78%, 13% và 14%) so với Alfisol (66%, 8% và 7%). Đối với cả hai loại đất, (i) không có sự khác biệt có ý nghĩa (P > 0.05) nào được quan sát thấy trong tỷ lệ phát thải CO2 giữa các mẫu chứng và các điều trị biochar; và (ii) tổng lượng CO2 phát thải từ phụ gia không than cháy cao hơn một cách có ý nghĩa (P < 0.05) so với các điều trị còn lại. Tại Alfisol, một hiệu ứng kích thích positve có ý nghĩa (P < 0.05) đối với sự phân hủy NOM được quan sát thấy khi bổ sung vào bằng CS tươi, trong khi trái ngược lại được phát hiện ở các điều trị biochar. Ở Andisol, không có hiệu ứng kích thích ròng có ý nghĩa (P > 0.05) nào được quan sát thấy. Cân bằng carbon chỉ ra rằng carbon mất đi từ cả quá trình sản xuất và phân hủy biochar 'được bù đắp' với lượng carbon mất đi từ phân hủy dư lượng tươi sau <35 tuần. Điểm 'bù đắp' đã đạt được sớm hơn ở Andisol, nơi mà CS tươi phân giải nhanh hơn. Những kết quả này cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tiềm năng của biochar trong việc lưu giữ C và tránh phát thải CO2 từ nguyên liệu gốc trong khi bảo vệ chất hữu cơ tự nhiên của đất.

GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH HAI DÃY ĐẦU THU TRONG CHẨN ĐOÁN U NGUYÊN BÀO GAN TRẺ EM
Mục đích: Đánh giá giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u nguyên bào gan trẻ em.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 69 bệnh nhi dưới 15 tuổi, có chẩn đoán lâm sàng u gan, được chụp CLVT hai dãy đầu thu, có kết quả giải phẫu bệnh tại Bệnh viện Nhi Trung Ương thời gian từ tháng 1 năm 2010 đến tháng 5 năm 2014.Kết quả: Không có đặc điểm riêng lẻ nào trên phim chụp CLVT có độ nhạy và độ đặc hiệu cùng cao. Đặc điểm vôi hóa trong u có độ đặc hiệu cao nhất là 90%, tuy nhiên độ nhạy là 34,7%. Kết hợp đặc điểm cấu trúc khối đặc trên CLVT với với yếu tố tuổi dưới 36 tháng có độ đặc hiệu 55%, độ nhạy 85,7%, kết hợp khối cấu trúc đặc với tuổi và AFP cao so với tuổi có độ đặc hiệu 80%, độ nhạy 85,7%, kết hợp lâm sàng và đặc điểm ngấm thuốc có độ đặc hiệu 67,3%, độ nhạy 95%. CLVT có giá trị trong đánh giá vị trí u, phân loại PRETEXT với chỉ số đồng thuận cao tương ứng là 0,856 và 0,65.Kết luận: Chẩn đoán UNBG cần phải kết hợp giữa hình ảnh CLVT và yếu tố tuổi, alfa-fetoprotein mới có độ nhạy và độ đặc hiệu cao. CLVT có giá trị trong đánh giá vị trí u và liên quan u với các thành phần xung quanh.
#u nguyên bào gan #u gan trẻ em #hình ảnh u nguyên bào gan
NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI MÔ BỆNH HỌC VÀ MỘT SỐ DẤU ẤN HÓA MÔ MIỄN DỊCH CỦA U THẦN KINH ĐỆM LAN TỎA CỦA NÃO THEO PHÂN LOẠI CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI NĂM 2007
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các típ mô bệnh học u thần kinh đệm lan tỏa của não theo WHO 2007 và tìm mối liên quan giữa sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch với típ mô bệnh học và độ mô học. Vật liệu nghiên cứu: Bệnh phẩm, tiêu bản khối nến từ các trường hợp mổ u não tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức trong thời gian từ tháng 1/2015 đến tháng 1/2020. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Chẩn đoán, phân loại và phân độ u não dựa theo phân loại của tổ chức y tế thế giới 2007. Phân tích đặc điểm phân bố về giới, tuổi. Hình ảnh mô bệnh học, độ ác tính của u não đánh giá theo thang độ ác tính. Khảo sát một số yếu tố hóa mô miễn dịch trong u não và mối liên quan đến độ ác tính như: IDH1, Ki67 và P53. Kết quả: Có 216 bệnh nhân từ 20-79 tuổi, nhóm 30 - 40 tuổi chiếm 25,5%, nam/nữ =1,16/1. Ba nhóm UTKĐLT của não thường gặp là: UNBTKĐ (38%), USB giảm biệt hóa (14,3%) và UTBTKĐ ít nhánh giảm biệt hóa (13,4%). Gặp nhiều nhất là độ 4 chiếm 38%. U thần kinh đệm lan tỏa độ 3 chiếm 35,6%, xếp thứ hai. U TKĐ lan tỏa độ 2 chiếm tỷ lệ ít nhất là 26,4%. Tỷ lệ bộc lộ Ki67 với u sao bào lan tỏa độ 2 là: 3,8±1,57, độ 3 là: 14,6±6,01 và độ 4 là: 32,4±12,90. Tỷ lệ bộc lộ IDH1 với u TKĐ độ 2 là cao nhất chiếm 89,5%. Tỷ lệ bộc lộ IDH1 với u TKĐ độ 4 là thấp nhất chiếm 31,7%. Tình trạng bộc lộ dấu ấn P53 của U nguyên bào thần kinh đệm là cao nhất 81,7%. Tình trạng bộc lộ dấu ấn P53 của u TKĐ lan tỏa độ 2 là thấp nhất chiếm 54,4%. Kết luận: UTKDLT gặp ở cả 2 giới, tỷ lệ nam/nữ =1.16/1, độ tuổi gặp nhiều nhất 30-40. Ba nhóm u não chính thường gặp là: UNBTKĐ, USB giảm biệt hóa và UTBTKĐ ít nhánh giảm biệt hóa. Độ mô học chiếm tỷ lệ cao nhất là độ 4 với 38%. Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn IDH1 gặp nhiều nhất ở độ 2 với 89,5%. Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn P53 gặp nhiều nhất ở độ 4 với 81,7%. Tỷ lệ bộc lộ Ki67 với u sao bào lan tỏa độ 2 là: 3,8±1,57, độ 3 là: 14,6±6,01 và độ 4 là: 32,4±12,90
#u thần kinh đệm lan tỏa #u nguyên bào thần kinh đệm #u sao bào #u tế bào thần kinh đệm ít nhánh và nhuộm hóa mô miễn dịch
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN BƯỚC 2 BẰNG THUỐC ỨC CHẾ ĐIỂM KIỂM SOÁT MIỄN DỊCH – PEMBROLIZUMAB
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Mục đích: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị bệnh ung thư biểu mô tế bào gan bước 2 bằng thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch- Pembrolizumab. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng, thực hiện trên 35 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát được điều trị bước 2 với Pembrolizumab tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội, Bênh viện K Trung Ương từ tháng 1/2020 đến tháng 6/2022. Kết quả: trong tổng số 35 bệnh nhân tham gia nghiên cứu không có trường hợp nào bệnh đáp ứng hoàn toàn, 17.1% bệnh đáp ứng một phần, 42.9% trường hợp bệnh giữ nguyên, 40% trường hợp bệnh tiến triển, tỷ lệ kiểm soát bệnh là 60%. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển đạt 3.1 tháng. Kết luận: Điều trị Pembrolizumab bước 2 trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát có hiệu quả khá cao, mang lại lợi ích sống thêm cho người bệnh.
#Ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát #Pembrolizumab #bước 2 #bệnh viện Ung bướu Hà Nội #bệnh viện K Trung ương
Nguyên bào nuôi sau đẻ di căn gan: báo cáo ca bệnh và tổng quan
Tạp chí Phụ Sản - Tập 20 Số 3 - Trang 162-164 - 2022
U nguyên bào nuôi sau đẻ thường có tiên lượng xấu do chẩn đoán muộn và khả năng kháng hóa chất cao. Việc lựa chọn phác đồ điều trị tại thời điểm phát hiện bệnh phụ thuộc vào diễn biến lâm sàng và vị trí tổn thương nhằm đảm bảo sự sống cũng như chất lượng sống của người bệnh. Kết luận: U nguyên bào nuôi di căn sau đẻ thường có thể điều trị khỏi hoàn toàn mà vẫn bảo tồn được tử cung nếu không phát hiện tổn thương nguyên phát ở tử cung
#U nguyên bào nuôi sau đẻ #u nguyên bào nuôi sau đẻ di căn gan #hóa trị phối hợp
U nguyên bào nuôi di căn ở não - gan - phổi được điều trị thành công: báo cáo ca lâm sàng
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 1 - Trang 178 - 180 - 2018
U nguyên bào nuôi sau đẻ thường di căn não, gan có tiên lượng rất xấu, tỷ lệ tử vong lên tới 50%. Việc chẩn đoán xác định bệnh và giai đoạn không khó nhưng lựa chọn đúng phương pháp điều trị tại từng thời điểm cụ thể đối với thể lâm sàng này có vai trò quyết định tới kết quả điều trị. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân u nguyên bào nuôi sau đẻ thường có di căn não gan và có diễn tiến chảy máu trong ổ bụng do vỡ nhân di căn đã được điều trị thành công nhờ phẫu thuật và hóa trị.
#u nguyên bào nuôi di căn não gan #hóa trị #phẫu thuật.
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ NÚT MẠCH CẦM MÁU CẤP CỨU UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN VỠ
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính và chụp mạch ung thư biểu mô tế bào gan vỡ và kết quả nútmạch cấp cứu.Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu đánh giá kết quả chụp và nút mạch cấp cứu cầm máu trên22 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan vỡ từ 01/2014 đến 6/2016 tại bệnh viện Việt Đức.Kết quả: 22/22 bệnh nhân được chẩn đoán u gan vỡ trên cắt lớp vi tính, được chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) vànút mạch cấp cứu cầm máu, kích thước trung bình u theo đường kính lớn nhất 83.95mm. Hình ảnh chụp mạch: 7/22trường hợp (31.8%) có thoát thuốc động mạch, 2/22 (9.1%) có giả phình, 1/22 (4.6%) có thông động tĩnh mạch trongkhối, 12/22 trường hợp (54.5%) không phát hiện tổn thương mạch. Vật liệu nút mạch chủ yếu sử dụng Spongel trong18/22 (81.8%), keo sinh học Histoacryl 4/22 trường hợp (18.2%). Thành công về kỹ thuật và bệnh nhân ra viện trongtình trạng ổn định: 22/22 trường hợp 01 bệnh nhân suy gan và tử vong 1 tháng sau nút mạch.Kết luận: U gan vỡ có kích thước lớn, thường không kèm tổn thương chảy máu thể hoạt động. Điều trị nút mạchcầm máu đường động mạch trong ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát vỡ là phương pháp an toàn và hiệu quả.
#chụp mạch #nút mạch #ung thư tế bào gan nguyên phát #u gan vỡ
KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT CẮT GAN THEO GIẢI PHẪU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG TỪ 6/2022 - 6/2023
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 3 Số 47 - Trang 75-81 - 2024
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ tháng 6/2022 - 6/2023.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu các trường hợp được phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ tháng 6/2022 đến tháng 6/2023.Kết quả: Phẫu thuật đã được thực hiện cho 43 bệnh nhân. Tuổi trung bình: 55,1 ± 12,9 tuổi; 86,04% bệnh nhân là nam giới; tỷ lệ mắc viêm gan virus (B hoặc C): 93,02%. Chỉ số AFP tăng ở 65,12% trường hợp. Kích thước khối u trung bình: 5,19 ± 2,45 cm. Cắt gan lớn chiếm 48,84%. Thời gian phẫu thuật trung bình với cắt gan lớn: 238,15 ± 58,26 phút và 202,32 ± 52,18 phút với cắt gan nhỏ; Lượng máu mất trong mổ là 395,86 ± 98,96 mL với cắt gan lớn và 296,08 ± 88,12 mLvới cắt gan nhỏ. Thời gian nằm viện trung bình: 14,2 ± 3,6 ngày. Biến chứng gặp ở 8 (18,62%) bệnh nhân bao gồm: Chảy máu (2,33%), suy gan (2,33%), tràn dịch màng phổi (6,98%), rò mật (6,98%). Có 1 trường hợp (2,33%) tử vong trong thời gian nằm viện.Kết luận: Cắt gan theo giải phẫu trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan có thể thực hiện tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương với độ an toàn cao và hiệu quả.
#Ung thư biểu mô tế bào gan #cắt gan theo giải phẫu #ung thư gan nguyên phát #cuống Glisson #HCC
Ứng dụng tắc mạch hóa chất trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị  bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp tắc mạch hóa chất tại Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, thời gian từ tháng 8 năm 2016 đến tháng 8 năm 2020. Đối tượng và phương pháp: Gồm 58 bệnh nhân  chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tế bào gan được điều trị bằng phương pháp tắc mạch hóa chất tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên từ Tháng 08/2016 đến tháng 08/2020.  Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân 56,4 ± 11,9 tuổi. Vị trí u gan chủ yếu ở gan phải, chiếm 82,8%. Kích thước khối u trung bình trong nghiên cứu này là 7,5 ± 3,2cm. Nhóm bệnh nhân có u kích thước từ 5 - 10cm chiếm 44,8%. Sau 1 tháng, có 26,3% số bệnh nhân còn đau HSP so với 58,6% trước tắc mạch. Kích thước trung bình của khối u trước tắc mạch là 71,2 ± 27,5mm, sau tắc mạch 1 tháng, kích thước trung bình của khối u là 67,9  ± 25,9mm. Thời gian sống thêm trung bình là 20,8 ± 1,9 tháng (95% CI: 17,2  - 24,5). Tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 6 tháng là 91,2%, sau 12 tháng là 76,3% và sau 24 tháng là 30,5%. Bệnh nhân có khối u kích thước < 5cm có thời gian sống thêm trung bình là 26,1 ± 3,2 tháng, trong khi nhóm bệnh nhân có khối u > 10cm có thời gian sống thêm trung bình ngắn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Thời gian sống thêm toàn bộ trung của nhóm bệnh nhân tắc mạch từ 2 lần trở lên là 31,3 ± 4,1 tháng, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân chỉ tắc mạch 1 lần (16,9 ± 1,5 tháng) (p=0,002). Kết luận: Tắc mạch gan bằng hóa chất là một phương pháp điều trị ung thư gan có hiệu quả. Kết quả điều trị tốt hơn ở nhóm bệnh nhân có kích thước khối u nhỏ hơn 5cm. Việc tắc mạch bổ sung cũng mang lại hiệu quả điều trị cao hơn cho nhưng bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan.
#Ung thư biểu mô tế bào gan #tắc mạch hóa chất #sống thêm toàn bộ #đặc điểm lâm sàng
Tổng số: 37   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4